BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG - THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG - CTY THẮNG HÒA PHÁT CHUYÊN THI CÔNG THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG LH:0908.845.240

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG - THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG - CTY THẮNG HÒA PHÁT CHUYÊN THI CÔNG THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG LH:0908.845.240

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG - THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG - CTY THẮNG HÒA PHÁT CHUYÊN THI CÔNG THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG LH:0908.845.240

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG - THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG - CTY THẮNG HÒA PHÁT CHUYÊN THI CÔNG THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG LH:0908.845.240

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG - THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG - CTY THẮNG HÒA PHÁT CHUYÊN THI CÔNG THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG LH:0908.845.240

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG - THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG - CTY THẮNG HÒA PHÁT CHUYÊN THI CÔNG THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG LH:0908.845.240
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG - THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG - CTY THẮNG HÒA PHÁT CHUYÊN THI CÔNG THẢM BÊ TÔNG NHỰA NÓNG LH:0908.845.240
Địa chỉ: 151/25 Đường Trần Văn Xã,tổ 2 ,kp3,P.Trảng Dài,TP. Biên Hòa,. T Đồng Nai

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG

06-05-2018
1. Sản xuất hổn hợp bê tông nhựa: - Hỗn hợp BTNN lấy từ trạm Bình An khu vực mỏ đá Hóa An, theo thiết kế cấp phối BTNN của đơn vị thí nghiệm đường bộ 7 ngày 1/1/2016. Trạm trộn: - Trạm trộn mẻ có công suất 160 tấn/giờ, điều khiển tự động bằng máy tính, đủ khả năng sản xuất và cung cấp liên tục cho dự án. - Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường. Vận chuyển BTN: - Dùng xe (có trọng tải 10 – 15T) để vận chuyển BTN. Việc chọn xe vận chuyển đã xét đến sự phù hợp với công suất của trạm trộn và của máy rải, cự ly vận chuyển đảm bảo sự liên tục nhịp nhàng của các khâu.

-      Cự ly vận chuyển bảo đảm nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không nhỏ hơn 1200C thùng xe phải sạch, kín và quét lớp mỏng dung dịch xà phòng vào đáy và thành thùng (không dùng dầu mazut hoặc các dung dịch hoà tan được bitum).

-      Mỗi chuyến ôtô vận chuyển BT nhựa phải có phiếu cân ghi rõ, khối lượng chất lượng, thời điểm xe đi và nơi tới. Trước khi đổ BTN vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ bằng nhiệt kế.

2.       Chuẩn bị  mặt bằng và vệ sinh nền đá :

       -  Trước khi tiến hành thảm phải kiểm tra xử lý ban gạt bù vênh và lu lèn những vị trí bị lồi lõm trên diện tích mặt đường .

 -   Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ

  bằng máy cao đạc.

 -   Khi có đá vỉa 2 bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) ở thành đá vỉa, dùng bạt che chắn không để nhựa dính vào đá vỉa trong quá trinh tưới.

-   Vệ sinh, thổi sạch bụi bẩn bằng máy thổi bụi ( Hoặc chổi quét ), những nơi mặt đường dính bám đất thì phải xịt nước rửa sạch, sau đó dung máy thổi bụi xịt thổi.

3.      Thi công lớp nhựa lót

Nhựa dính bám sử dụng cho gói thầu này là nhũ tương phân tích nhanh CRS1  tiêu chuẩn tưới 1kg/m2.

-      Lớp nhựa lót được thi công bằng máy tưới theo quy định và trong khi tưới phải bảo vệ các công trình lân cận, cây cối … không bị dính bẩn.

-      Lớp nhựa lót được tưới khi mặt đá khô ráo nước, khi không có sương mù, mưa.

-      Lớp nhựa lót phải tưới đều, không được sót, không được chồng lên nhau ở những chổ lượng nhựa lót không đủ thì phải tưới một lượng nhựa bổ sung.

-      Trước khi tưới nhưa loùt, bề mặt của lớp cấp phối dăm phải được thổi bụi, dọn sạch  taát caû raùc vuïn, nhöõng vaät lieäu laï khaùc vaø phaûi söûa baèng phaúng cuõng nhö  xử lyù ñộ dốc ngang, ñộ dốc dọc theo ñuùng cầu thiết kế.

-      Trong khi töôùi nhöïa loùt phaûi löu yù ñeán nhieät ñoä beân ngoaøi ñeå ñieàu chænh cho phuø hôïp, lôùp nhöïa loùt ñöôïc töôùi ñoàng nhaát baèng maùy töôùi nhöïa. Khi töôùi nhöïa gaëp trôøi möa phaûi ngöng ngay, rieâng taïi nhöõng choã bò bong troùc nhöïa do xe coä seõ ñöôïc nhaø thaàu tướiû theâm lôùp nhũ tương.

4.      Rải bê tông nhựa nóng

-      Sử dụng máy rải thảm  (có chiều rộng một vệt rải là 3.0 đến 6.0 m, dung tích của phễu chứa 10T) .

-      Mặt đường rộng 7m được chia làm 2 vệt rải và tiến hành rải từng vệt một chiều dài mỗi vệt rải xuyeân suoát tuyeán ñöôøng.

-      Chỉ được thi công lớp BTN trong những ngày trời không mưa, móng đường khô ráo, nhiệt độ không khi thi công đảm bảo theo qui trình và chỉ cho phép rải khi độ bằng phẳng độ dốc dọc dốc ngang sai số nằm trong phạm vi cho phép (theo quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN nhựa TCVN : 8819-2011).

-      Máy rải sẽ được vận hành với vận tốc thích hợp sao cho bề mặt lớp bê tông nhựa không bị nứt, gãy hoặc gồ ghề, trong trường hợp trên sẽ dừng việc rải và kiểm tra sửa chữa trước khi tiếp tục sử dụng.

-      Khi bắt đầu ca làm việc cho máy rải hoạt động không tải từ 10-15 phút để kiểm tra máy móc, sự hoạt động của guồng xoắn và băng chuyền, đốt nóng tấm là trước khi đổ nhận vật liệu từ xe đầu tiên sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống phễu rải của máy.

-      Khi hỗn hợp đã phân bố đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải luôn luôn giữ cho hỗn hợp ngập 2/3 guồng xoắn.

-      Phải thường xuyên kiểm tra bằng chế độ chỉnh cao độ tự động và dùng que sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày hỗn hợp rải, khi điều chỉnh bề dày rải của hỗn hợp BTN thì phải vặn tay nâng hạ nhẹ nhàng để lớp BTN không bị khấc. Trong suốt quá trình rải bắt buộc phải để cho thanh đầm hoạt động.

-      Cuối ngày làm việc phải để cho máy chạy không tải ra cuối vệt rải khoảng 5-7m mới ngừng hoạt động. Dùng bàn trang nóng, cào sắt vun vén cho mép cuối vệt rải đủ chiều dày và thành một đường thẳng góc với tim đường. Đặt thanh gỗ chắc dọc theo vệt rải hoặc thanh ray trước khi lu lèn. Cuối ngày làm việc xắn bỏ một phần hỗn hợp để mép chỗ nối tiếp dọc được ngay thẳng đủ bề dày.

-      Trước khi rải tiếp phải sửa lại mép vệt chỗ nối tiếp dọc và ngang, quét một lớp mỏng nhựa lỏng đông đặc vừa hay nhũ tương nhựa phân tích nhanh để đảm bảo dính kết tốt giữa vệt rải cũ và mới.

-      Khi máy rải làm việc bố trí công nhân dùng bàn trang, xẻng, cào sắt đi theo máy làm các công việc sau:

-      Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ lấy từ trong phễu máy rải rải thành một lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm của mối nối.

-      Xúc bỏ những chỗ hỗn hợp mới rải bị thiếu hoặc quá thừa và bù vào chỗ đó hỗn hợp tốt hơn.

-      Gạt bỏ bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên bề mặt lớp BTN mới rải.

-      Mép nhựa được xén thẳng hàng, gọn ghẽ. Vật liệu thừa do cắt xén sẽ được vận chuyển ra khỏi phạm vi công trường và đổ thải tại nơi quy định.

-      Xử lý mối nối: mối nối dọc và ngang được thi công so le để không chồng lên nhau, các mối nối ngang được đặt thẳng hàng và lệch nhau, đối với mối nối nguội, trước khi rải tiếp giáp cần phải xén thẳng bề mặt tiếp xúc và quét lên đó một nhựa dính bám.

5.      Lu lèn

-      Máy rải lớp BTN xong đến đâu thì phải lu lèn ngay đến đó, cần tranh thủ lu lèn khi hỗn hợp còn giữa được nhiệt độ thì lu lèn có hiệu quả nhất.  Phải tính toán để đạt được tổng số lượt lu cần thiết trước khi nhiệt độ của lớp BTN xuống dưới 70 0C.

-      Trong quá trình lu lèn, phải thường xuyên làm ẩm mặt bánh lu sắt bằng nước, khi hỗn hợp dính bánh xe lu thì phải dùng xẻng cào ngay và bôi ướt mặt bánh lại, mặt khác dùng hỗn hợp nhiều hạt nhỏ lấp vào ngay chỗ bị bóc. Bánh xe lu bánh hơi được bôi 1 lớp dầu chống dính bám để ngăn không cho hổn hợp bê tông nhựa, đá dăm đen dính vào bánh lu.

-      Khi máy lu khởi động, đổi hướng tiến lùi phải thao tác nhẹ nhàng máy lu không được đỗ lại trên lớp BTN chưa lu lèn chặt chưa nguội hẳn.

-      Sau lượt lu đầu tiên phải kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m, bổ khuyết ngay những chỗ lồi lõm chưa đạt yêu cầu.

-      Việc đầm nén được thực hiện ngay sau khi rải. Xe lu bắt đầu từ mép ngoài, chạy song song với tim đường, lượt lu sau đè lên ½ bề rộng lượt lu trước, sao cho tạo thành độ dốc mui luyện của mặt đường. Khi lu đến phần tiếp giáp với băng rải trước, mối nối dọc được lu trước. Tại những đoạn siêu cao trong đường cong tiến hành lu dần từ phía thấp lên phía cao, chờm dần lên khe nối dọc, song song với tim đường.

-      Đầm nén bê tông nhựa được chia làm 3 giai đoạn :

+ Lu sơ bộ : Duøng lu 02 baùnh saét ( 6-8 ) taán ñi töø ( 2- 3 ) laàn/ ñieåm, toác ñoä lu ( 1,5 – 2 )Km/h trong löôït lu, baùnh xe chuû ñoäng phaûi ñi tröôùc ( maùy lu ñi luøi veà phía maùy raõi ).

+ Lu lèn chặt: Tieáp theo duøng lu baùnh loáp ( 16 – 25 ) taán ñi töø ( 8 – 10 ) laàn / ñieåm, toác ñoä 5 löôït ñaàu töø ( 2 – 3 ) Km/h, sau ñoù taêng daàn leân töø ( 5 – 8 ) Km/h.

+ Lu hoàn thiện: Cuoái cuøng duøng lu 3 baùnh saét ( 10 – 12 ) taán ñi töø ( 2 – 4 ) laàn/ñieåm, toác ñoä lu ( 2 – 3 )Km/h ; maùy lu lu daàn töø meùp baêng vaøo giöõa vaø töø giöõa ra meùp, veät baùnh lu tröôùc ñeà leân vệt baùnh sau ít nhaát 20cm, veät baùnh lu ôû meùp ngoaøi phaûi lu ra leà ñaát ít nhaát laø (15 – 20 )cm; khi lu veät tieáp theo caàn phaûi daønh nhöõng löôït ñaàu tieân cho noái noái giöõa 02 veät. 

-      Công tác lu lèn được tiến hành cho đến khi bề mặt lớp không còn vệt lu và đạt độ chặt.

-      Vận tốc xe lu không vượt quá 4km/giờ đối với lu bánh thép, và 15km/giờ đối với lu bánh lốp, tránh được hiện tượng di chuyển , làm xô lệch và nứt gãy lớp bê tông nhựa. Lộ trình lu không thay đổi hay đảo hướng đột ngột để khỏi làm dịch chuyển hỗn hợp.

-      Bề mặt hổn hợp sau khi lu lèn phải bằng phẳng, có độ mui luyện và độ dốc với các dung sai cho phép. Bất kỳ vị trí nào mà hổn hợp bê tông nhựa bị rời rạc hay gãy vỡ, lẫn bụi đất hoặc hư hỏng đều phải được đào bỏ và thay thế bằng hỗn hợp bê tông nhựa

     nóng mới, lu lèn lại khớp với phần mặt đường xung quanh.

-      Không cho phép các thiết bị nặng đỗ trên bề mặt lớp bê tông nhựa đã hoàn thành, nhưng chưa hoàn toàn nguội và đông cứng.


Công trình

Dịch vụ

Tin tức